Xuất khẩu giấy sang thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh

Xuất khẩu giấy sang thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh

Tiếp đà tăng từ tháng 9 sang tháng 10 xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang thị trường Trung Quốc vẫn tăng mạnh, nâng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng 2017 lên 88,9 triệu USD, tăng gấp hơn 28 lần so với cùng kỳ 2016.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2017kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy đạt 100,7 triệu USD, tăng 41,1% so với tháng 9, nâng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng 2017 lên 602,3 triệu USD, tăng 45,71% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các nước Đông Nam Á chiếm 26,15%, sang các nước EU chiếm 0,66% và các nước khác (trừ EU-ASEAN) chiếm 73,2%.
Trong số những thị trường Việt Nam xuất khẩu giấy và sản phẩm thì phải kể đến Trung Quốc, đây là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 88,9 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2016 thì tốc độ xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang quốc gia này tăng mạnh, tăng gấp hơn 28 lần. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, tuy nhiên kim ngạch giảm 2,13% tương ứng với 75,7 triệu USD, kế đến là Nhật Bản cũng giảm 4,11%, chỉ với 71,1 triệu USD.
Nhìn chung 10 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 62,5%, ngoại trừ thị trường Trung Quốc thì xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang các thị trường khác như Singapore và Thái Lan cũng tăng mạnh đáng kể, tăng lần lượt 393,25% và 118,36% tương ứng với 30,1 triệu USD và 18,1 triệu USD. Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 37,5%, trong đó xuất sang thị trường Philippines giảm mạnh, giảm 53,6% với 10 triệu USD.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy trong thời gian này có thêm thị trường Indonesia với kim ngạch đạt 25,1 triệu USD.
vinanet-paper
Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 10 tháng 2017
Thị trường 10 tháng 2017 (USD) 10 tháng 2016 (USD) So sánh (%)
Tổng 602.391.176 413.404.377 45,71
Trung Quốc 88.977.112 3.143.811 2.730,23
Hoa Kỳ 75.761.178 77.412.270 -2,13
Nhật Bản 71.110.645 74.156.382 -4,11
Đài Loan 70.647.863 67.056.396 5,36
Campuchia 43.278.238 32.424.459 33,47
Singapore 30.112.281 6.104.881 393,25
Australia 27.216.940 21.720.995 25,30
Malaysia 26.883.082 16.652.159 61,44
Thái Lan 18.149.482 8.311.718 118,36
Hàn Quốc 10.865.973 6.124.703 77,41
Philippines 10.064.960 21.720.995 -53,66
Hồng Kông (Trung Quốc) 5.741.946 7.436.792 -22,79
Lào 3.869.620 4.053.897 -4,55
UAE 3.298.060 2.930.145 12,56
Đức 2.347.226 1.594.415 47,22
Anh 1.605.471 1.794.321 -10,52
(tính toán số liệu từ TCHQ)
 
Nguồn: http://vinanet.vn