TIN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VỀ BỘT GIẤY, GIẤY VÀ ĐẦU TƯ T10-2018

Nguồn: Bản tin kinh tế Ngành Giấy tháng 10 (VPPA News monthly 10)

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Về tiêu dùng

Tháng 10, tổng lượng tiêu dùng các loại giấy ước đạt 475,897 tấn, tăng 1,7% so với tháng 9. Trong đó giấy làm bao bì
tăng 1,0%, giấy in viết không tráng phủ (UWF) tăng 2,3%, giấy in tráng phủ (CWF) tăng 10,3%, giấy tissue tăng 3,2%, giấy đặc biệt tăng 10%. Trong 09 tháng đầu năm 2018, theo số liệu thống kê chính thức tiêu dùng các loại giấy đạt 3,635 triệu tấn, tăng 15,7% so với 09 tháng cùng kỳ năm 2017. Trong đó giấy in báo đạt 36.494 tấn, tăng 14%; giấy in viết loại không tráng phủ đạt 410.382 tấn, tăng 17,5%; giấy in tráng phủ đạt 199.848 tấn giảm 3,0%; giấy làm bao bì đạt 2,8 triệu tấn, tăng trưởng 17%; giấy tissue đạt 121.255 tấn, tăng 8,0%; giấy đặc biệt (carbonless, chuyển nhiệt, in tiền, vấn thuốc lá điếu, lót tráng nhôm và bạc…) đạt 62.800 tấn, tăng 10,7%; giấy vàng mã đạt 5.023 tấn, tăng 4,1%, so với cùng kỳ 09 tháng năm 2017.

Về sản xuất

Tháng 10 năm 2018, tổng lượng sản xuất các loại giấy ước tính đạt 350.500 tấn, giảm 1,5% so với tháng 9. Trong đó giấy bao bì đạt 286.000 tấn, giảm 2,1% so với tháng 9; giấy in viết lớp không tráng (UWF) đạt 35.000 tấn, tăng 0,6%; giấy tissue đạt 16.500 tấn, tăng 3,3% ; giấy vàng mã đạt 12.850 tấn, không thay đổi so với tháng 9.

Trong 09 tháng đầu năm 2018, tổng lượng sản xuất đạt 2,675 triệu tấn, tăng 21,5% so với 09 tháng cùng kỳ năm 2017. Trong đó
giấy làm bao bì đạt 2,205 triệu tấn, tăng 24,5%; giấy in viết lớp không tráng (UWF) đạt 246.502 tấn, tăng 15,6%; giấy tissue đạt 137.172 tấn, tăng 6,2%; giấy vàng mã đạt 86.586 tấn, tăng 7,7%; so với 09 tháng cùng kỳ năm 2017.

Về xuất khẩu

Tháng 10, theo số liệu thống kê tổng lượng xuất khẩu các loại giấy tạm tính đạt 58.200 tấn, giảm 1,3% so với tháng 9.
Trong đó dự kiến giấy bao bì đạt 40.000 tấn, giảm 2,6%; giấy in viết lớp không tráng (UWF) đạt 200 tấn, tăng 23,0%; giấy tissue đạt 6.000 tấn, tăng 4,4%; giấy vàng mã đạt 12.300 tấn, không thay đổi.

Trong 09 tháng đầu năm 2018, theo số liệu thống kê tổng lượng các loại giấy xuất khẩu đạt 560.873 tấn, tăng 62,1% so với 09 tháng cùng kỳ năm 2017. Trong đó giấy làm bao bì đạt 443.622 tấn, tăng 101%; giấy tissue đạt 30.269 tấn, tăng 11,7%; giấy in viết lớp không tráng đạt 5.419 tấn, giảm 76,7%; giấy vàng mã đạt 81.563 tấn, tăng 7,9%; so với 09 tháng cùng kỳ năm 2017.

Về trị giá: Tháng 9 xuất khẩu giấy và thành phẩm giấy đạt 91.028 triệu USD, tăng 3,0% (mức tăng này chủ yếu là thành phẩm của giấy) so với tháng 8, tăng 28,0% so với tháng 9 cùng kỳ năm 2017; tổng 09 tháng năm 2018 đạt 770.907 triệu USD, tăng 54% so với 09 tháng năm 2017.

Về nhập khẩu:

Bột giấy

Tháng 9, tổng lượng bột giấy nhập khẩu về Việt Nam đạt 21.624 tấn, giảm 35,0% so với tháng 8; về trị giá đạt 17.710
26.592 triệu USD, giảm 33,4% so với tháng 8.

Trong 09 tháng đầu năm 2018 tổng lượng bột giấy nhập khẩu về Việt Nam đạt 245.611tấn, tăng 2,8% so với 09 tháng đầu năm 2017; về trị giá đạt 190.632 triệu USD.

Giấy tái chế (OCC, ONP, SOP, DLK…)

Capture

Tháng 9, tổng lượng giấy tái chế (OCC, ONP, OMG, SOP…) dùng làm nguyên liệu sản xuất giấy đạt sản lượng 131.785 tấn, giảm 34,8% so với tháng 8; về trị giá đạt 25,183 triệu USD, giảm 33% so với tháng 8.

Trong 09 tháng đầu năm 2018, tổng lượng giấy tái chế nhập khẩu đạt 1,572 triệu tấn, tăng 119% so với 09 tháng cùng kỳ năm 2017; về trị giá đạt 302,075 triệu USD, tăng 72,8% so với 09
tháng cùng kỳ 2017.

Giấy các loại

Tháng 10, theo số liệu thống kê tạm tính nhập khẩu giấy các loại đạt 181.747 tấn, tăng 6,9% so với tháng 9. Trong đó giấy làm bao bì nhập khẩu đạt 130.000 tấn, tăng 6,3%; giấy in báo đạt 4.600 tấn, tăng 3,4%; giấy in viết lớp không tráng (UWF) đạt 15.500 tấn, tăng 6,5% và tráng phủ (CWF) đạt 19.447 tấn, tăng 10,3%; giấy tissue đạt 2.200 tấn, tăng 5,2%; giấy đặc biệt đạt 10.000 tấn, tăng 10,0%.

Trong 09 tháng đầu năm 2018, theo số liệu thống kê tổng lượng nhập khẩu 1,521 triệu tấn, tăng 18,3% so với 09 tháng
cùng kỳ năm 2017. Trong đó giấy in báo đạt 36,494 tấn, tăng 14,0%, giấy in viết lớp không tráng (UWF) đạt 169.299, tăng 6,4% và lớp tráng phủ (CWF) đạt 199.848 tấn, giảm 3,0%; giấy làm bao bì đạt 1,038 triệu tấn, tăng 26,3%; giấy tissue đạt 14.352, tăng 40,2%, giấy đặc biệt (carbonless, chuyển nhiệt, in tiền, vấn thuốc lá điếu, lót tráng nhôm và bạc…) đạt 62.800 tấn, tăng 10,7%.
Về trị giá: Tháng 9, tổng giá trị nhập khẩu giấy và thành phẩm giấy đạt 236,711 triệu USD. Trong đó sản phẩm giấy đạt
185,395 triệu USD, tăng 12,0% so với tháng 8, tăng 44,0% so với tháng 9 cùng kỳ năm 2017. Tổng 09 tháng năm 2018 giấy và thành phẩm giấy nhập khẩu đạt 1,931tỷ USD, tăng 9,0% so với 9 tháng năm 2017.

Về giá cả:

Giá giấy trong nước bao gồm giấy nội địa và nhập khẩu tháng 10 chưa có biến động so với tháng 9, tuy nhiên sang tháng 11 sẽ có biến động tăng & giảm từ 2 – 5% tùy theo chủng loại.

Giá giấy sản xuất nội địa (đã có VAT):

  • Giấy in - viết: loại 70gsm ISO>90 dạng cuộn, giá bán bình quân hiện tại 22.800.000 – 23.000.000 VND/tấn tại Miền
    Bắc, so với tháng 8 không thay đổi.
  • Giấy carton lớp mặt: loại 130 – 150gsm dạng cuộn, giá bán trung bình 12.500.000 – 12.800.000 VND/tấn, so với tháng 8 không thay đổi.
  • Giấy carton lớp sóng: 110 – 120gsm, dạng cuộn, giá bán trung bình 11.500.000 – 11.800.000 VND/tấn, so với tháng 8 không thay đổi.
  • Giấy tissue: loại 15.5 – 17gsm làm khăn, dạng cuộn 28.500.000 – 29.500.000 VND/tấn, so với tháng 8 không thay đổi.

Giá giấy nhập khẩu (đã có VAT):

  • Giấy in báo: dạng cuộn 19.600.000 – 20.700.000 VND/tấn, tùy theo chất lượng và định lượng
  • Giấy in viết; loại 70 gsm, dạng cuộn, 24.400.000 – 24.800.000 VND/tấn, xuất xứ Đông Nam Á
  • Giấy tissue; loại 15.5 – 17gms, 02 lớp làm khăn, 30.000.000 – 30.600.000 VND/tấn
  • Giấy sản xuất bát, đĩa, đế cốc giấy; dạng cuộn, xuất sứ Hàn quốc 27. 500.000 – 28.000.000 VND/tấn.
  • Giấy làm nền sản xuất giấy tráng nhôm; loại 33gsm, dạng cuộn, 29.400.000 – 30.000.000 VND/tấn.
  • Giấy làm bao bì xi măng, loại 80 gsm, 17.000.000 – 17.800.000 VND/tấn
  • Giấy carton lớp sóng; loại 110 -120 gsm, 12.800.000 – 13.000.000 VND/tấn, xuất xứ Đông Nam Á.
  • Giấy carton lớp mặt; loại 130 -150gsm , 13.400.000 – 13.800.000 VND/tấn, xuất xứ Đông Nam Á.
  • Giấy in tráng phủ hai mặt (Couche); loại 230 gsm, 21.400.000 – 21.700.000 VND/tấn.
  • Giấy Ivory board (bìa ngà); loại 210 – 300gsm, 23.900.000 – 24.400.000 VND/tấn, xuất xứ Đông Nam Á.
  • Duplex coated (bìa carton tráng phủ 01 mặt); loại 300–400gsm, 16.700.000 – 17.700.000 VND/tấn, xuất xứ Đông Nam Á.